Thị trường Bất động sản Việt Nam những năm gần đây thu lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Nhật Bản. Theo Tổng cục thống kê, tính đến ngày 20/09/2022 tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2022 là 18.7 tỷ USD, chiếm 84.7% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 12,1 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư trên 3,5 tỷ USD.
Bất động sản được xem là ‘’miếng bánh béo bở’’ dành cho các nhà đầu tư, nhưng đây cũng là thị trường mang lại nhiều rủi ro lớn, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Các sản phẩm BĐS người nước ngoài có thể sở hữu có thời hạn 50 năm như là các căn hộ chung cư cao tầng, các căn shophouse (có điều kiện). Các nhà đầu tư cần nắm rõ luật đất đai của Việt Nam để lựa chọn sản phẩm đầu tư đúng với quy định, thu về lợi nhuận tốt và tránh các trường hợp bị kẻ xấu trục lợi.
Vậy thì, đối với các dự án căn hộ mà người nước ngoài được quyền sở hữu tiềm ẩn nhiều rủi ro đầu tư Bất động sản nào?
Đây là yếu tố sống còn, mối bận tâm và cả nỗi hồi hộp của hầu hết các doanh nghiệp bất động sản vì có đất sạch mới đảm bảo triển khai theo đúng tiến độ.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi việc cũng diễn ra thuận lợi. Những chi phí phát sinh liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng rất nhiều: giá đất tăng hoặc chủ đất eo sách, các loại thuế, khoản dự phòng… và có thể kéo dài nhiều năm chưa dứt.
Lưu ý những nơi có cơ sở hạ tầng yếu kém và ô nhiễm môi trường, thiếu thốn tiện ích… có thể làm giảm giá trị khai thác của dự án, thậm chí ế hàng. Ngược lại, nếu những dự án nằm trong quy hoạch hạ tầng đồng bộ, môi trường sống tốt thường hút khách, được nhiều nhà đầu tư quan tâm và chọn mua.
Song, tiến độ hạ tầng không phải do cá nhân hay doanh nghiệp quyết định mà phụ thuộc vào dòng vốn ngân sách. Có trường hợp dự án đã xong chờ mãi chưa thấy cầu đường kết nối dẫn đến thất bại.
Các chính sách có tác động trực tiếp như thuế, ngân hàng, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản mới sửa đổi… đều ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh địa ốc. Chính sách có thể trở thành cú hích kéo thị trường đi lên và ngược lại nó cũng đủ sức đánh gục các doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân nếu như vướng mắc chỉ vài chi tiết nhỏ.
Đơn cử như cách tính tiền sử dụng đất đã và đang trở thành nỗi ám ảnh đối với nhà đầu tư bất động sản hiện nay. Có những dự án án binh bất động nhiều năm nay chỉ vì nếu nộp tiền sử dụng đất thì chủ đầu tư lỗ nặng. Nhà đầu tư cần theo dõi và phân tích những ảnh hưởng cụ thể của các chính sách đến dự án liên quan.
Khủng hoảng kinh tế trong nước, khu vực hay thế giới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với bạn bè quốc tế. Việc chọn thời điểm hợp lý dựa vào chu kỳ tăng trưởng – suy thoái của nền kinh tế nói chung và của ngành nói riêng có thể quyết định thắng thua.
Thông thường chủ đầu tư phải tính toán thời điểm hoàn thành dự án đúng lúc nền kinh tế đang phục hồi trở lại. Nếu tính sai thời điểm, hậu quả sẽ khó lường. Tuy nhiên, chu kỳ tăng trưởng và suy thoái của ngành bất động sản Việt Nam đến nay vẫn còn là bài toán đố đầy hoài nghi đối với giới đầu tư. Đây chính là ván cược có không ít rủi ro.
Khi đầu tư, ngoài việc khảo sát những đối thủ đang hiện diện trong khu vực, cần xem xét khả năng xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn như sản phẩm thay thế, hay các dự án khác được hình thành ngay sau đó. Việc có quá nhiều đối thủ sẽ có khả năng làm cung vượt cầu dẫn đến kết quả kinh doanh kém do giá bất động sản giảm, thậm chí là ế hàng.
Trường hợp khá phổ biến tại thị trường địa ốc Việt Nam là các chủ đầu tư thường tự thực hiện tất cả công tác quản lý dự án mà không cần thuê một đơn vị chuyên nghiệp. Họ chi phối phần lớn các quyết định như chọn nhà thầu, chọn nhà cung cấp theo cảm tính. Điều này tạo ra nhiều rủi ro về chất lượng, tiến độ và cả phát sinh chi phí cho dự án nếu như đội ngũ quản lý dự án không đủ năng lực.
Tại Việt Nam, dòng vốn đầu tư bất động sản thường không dồi dào đối với cả doanh nghiệp và nhà đầu tư thứ cấp. Chỉ cần chủ quan khi lên kế hoạch phân bổ vốn cho dự án hoặc suất đầu tư, thiếu nguồn vốn sẽ không có những khoản dự phòng rủi ro. Khi nguồn cung cấp vốn gặp vấn đề, dự án phải hoãn lại, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp và cả nhà đầu tư. Vì vậy, nếu kế hoạch tài chính không rõ ràng và không đủ mạnh thì không nên vội đầu tư bất động sản.
Các doanh nghiệp địa ốc Việt Nam thường bỏ qua khâu nghiên cứu thị trường hay thuê nhà vận hành sản phẩm chuyên nghiệp để được tư vấn ý tưởng và mô hình kinh doanh từ đầu. Điều này dẫn đến doanh nghiệp không có được nghiên cứu khả thi bài bản cho dự án và phân khúc hàng hóa.
Khi bất động sản hình thành không bán được thì đã muộn màng, không thể xếp bàn cờ làm lại. Tạo ra một bất động sản mà thị trường không cần hoặc nhu cầu rất ít xem như bị thương ngay tử huyệt.
Đa phần chủ đầu tư chưa từng có kinh nghiệm vận hành tòa nhà hoặc không có quy trình quản lý chuyên nghiệp nhưng họ vẫn chi phối hoạt động này. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ không đạt yêu cầu hoặc sai quy định, chưa khai thác hết tiềm năng của tài sản và hiệu quả kinh doanh của bất động sản cũng không cao.
Những vụ tranh chấp, kiện tụng về cách vận hành chung cư, nhà cao tầng của các nhà đầu tư thứ cấp và khách hàng xuất phát từ nguyên nhân này. Đây chính là chế độ hậu mãi trong đầu tư kinh doanh bất động sản, nếu chất lượng dịch vụ kém, rủi ro mất uy tín thương hiệu rất lớn.
Bất kì một mảng đầu tư nào cũng đều có những rủi ro đi kèm và BĐS một thị trường thu về nguồn lợi nhuận BĐS lớn cho các NĐT cũng có nhiều thách thức lớn. Nhưng để hạn chế những rủi ro không đáng có trên, các NĐT nước ngoài khi tham gia vào thị trường BĐS Việt Nam có thể lựa chọn các CĐT lớn, uy tín. Các CĐT lớn tại Việt Nam có bề dày kinh nghiệm quản lý, vận hành, phát triển dự án lâu năm; Tiềm lực tài chính vững mạnh; Sở hữu đội ngũ lãnh đạo xuất chủng, uyên thâm sẽ đưa ra nhiều giải pháp tối ưu và tầm nhìn phát triển dự án, …
Vào tháng 12/2021, Công ty cổ phần Vinhomes và Tập đoàn Mitsubishi Corporation (Nhật Bản) đã cùng nhau ký kết hợp tác chiến lược toàn diện
Tại Việt Nam, Vinhomes thuộc tập đoàn VinGroup là một trong số những CĐT lớn, uy tín hàng đầu. Vinhomes phát triển nhiều dự án BĐS như: Vinhomes Grand Park, Vinhomes Smart City, Vinhomes Ocean Park, … Từ nhiều năm trở lại đây nhiều nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là Nhật Bản đã quan tâm, giao dịch mua bán các sản phẩm căn hộ của Vinhomes tăng lên đáng kể.